Ung thư vú đã từ lâu trở thành một vấn đề sức khỏe quan trọng trên toàn thế giới. Đây là một loại ung thư có thể gặp cả nam và nữ, nhưng nó phổ biến hơn ở phụ nữ là giới tính có mật độ mô vú cao hơn. Ung thư vú không chỉ gây ra những biến đổi về cơ thể mà còn có thể gây ảnh hưởng lớn đến tâm lý và chất lượng cuộc sống của người mắc phải và gia đình họ. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, tỷ lệ sống sót của ung thư vú có thể tăng lên đáng kể. Hãy cùng tìm hiểu các cách để tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú nhé!
- YẾU TỔ NGUY CƠ, NGUYÊN NHÂN VÀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Theo ghi nhận của Tổ chức Ung thư toàn cầu 2021 (GLOBOCAN 2021), mỗi năm có 21000 ca mắc ung thư vú mới tại Việt Nam1. Đây là hiện là bệnh ung thư có tỉ lệ tử vong cao nhất ở nữ giới, tuy nhiên nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời, tỷ lệ chữa khỏi bệnh có thể lên tới 90%.
Yếu tố nguy cơ của ung thứ vú có thể kể đến như: dậy thì sớm, mãn kinh muộn, chưa từng sinh con, con so lớn tuổi, không cho con bú mẹ, chỉ số BMI lớn, rượu bia, thuốc lá,… Bên cạnh đó, 20-30% số trường hợp ung thư vú được phát hiện có tiền căn gia đình có mẹ, chị gái mắc loại ung thư này. Đột biến BRCA cũng là một loại đột biến có nguy cơ ung thư vú từ 35-85%2.
Tốc độ phát triển của loại ung thư này thay đổi theo từng cá nhân, đặc điểm và giai đoạn. Ung thư vú có khuynh hướng xâm lấn và di căn sớm, thường nhất là xương, phổi, gan. Tuy vậy, thời gian tiểm ẩn dưới lâm sàng của ung thư vú thường dài, tạo cơ hội cho việc tầm soát phát hiện được sớm trước khi có triệu chứng.
Hình 1 Các triệu chứng có thể gặp trong ung thư vú
Các triệu chứng phổ biến nhất của ung thư vú bao gồm:
- Các khối u: Một khối u có thể cảm nhận được trong vùng tuyến vú hoặc dưới cánh tay. Đây có thể là một khối u cứng, có thể đau hoặc không.
- Da dày hơn: Da trên vùng vú có thể trở nên dày hơn, vảy nứt hoặc có vẻ co dúm.
- Thay đổi kích thước: Kích thước của vú có thể thay đổi so với bình thường. Một bên có thể trở nên lớn hơn, hoặc có sự bất thường trong hình dạng và đối xứng giữa hai bên.
- Gân gấp: Những nếp gấp hoặc lõm xuất hiện trên bề mặt da của vùng vú, có thể giống như vết nứt.
- Rút lại vú: Đầu vú bị rút vào trong thay vì nổi lên như bình thường.
- Tiết dịch qua vú: Có tiết dịch ra từ vú, có thể là dịch màu trắng, vàng hoặc máu.
- Nứt nẻ vú: Da vùng vú có thể bị nứt nẻ, vảy.
- Vùng vú đỏ và nóng: Vùng vú bị viêm nhiễm và trở nên đỏ, nóng hơn so với vùng xung quanh.
- Da màu cam: Da trên vùng vú có thể có màu cam hoặc da trở nên nhăn nheo giống da cam.
- Vết thương da: Có thể xuất hiện các vết thương mở hoặc loét trên da vùng vú.
- CHIẾN LƯỢC TẦM SOÁT UNG THƯ VÚ
Khả năng sống còn sau 5 năm của ung thư tùy thuộc vào giai đoạn lúc phát hiện. Vì thế, tầm soát ung thư vú đóng vai trò quan trọng giúp giảm tỷ lệ tử vong.
- Tự khám vú:
Theo hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ, tự khám vú là một phương thức hiệu quả, giúp mỗi phụ nữ tự theo dõi, nhận thức về vú và đến ngay cơ quan y tế nếu phát hiện bất thường. Thời điểm khám tốt nhất là ngày kinh thứ 8 của chu kỳ, lúc mà mô vú ít bị ảnh hưởng bởi estrogen, kích thước, mật độ mô vú không dày và dễ phân biệt.
Hình 2 Các bước tự khám vú
Bạn nên đến gặp bác sĩ ngay khi tự khám thấy các dấu hiệu sau:
- U vú
- Hạch nách to
- Đau vùng ngực
- Tiết dịch núm vú
- Siêu âm:
Đối với các bệnh lý tuyến vú, siêu âm là một phương tiện rẻ tiền, không đau, dễ thực hiện, và có khả năng phân biệt tốt với các tổn thương nang lành tính, đánh giá được độ lan rộng các tổn thương. Siêu âm còn có giá trị tiên đoán âm tính cao lên đến 99,5%3.
Tuy nhiên, siêu âm vẫn không được xem là một phương tiện tầm soát ung thư vú vì độ đặc hiệu không cao (34%), không phát hiện được tốt các tổn thương vi vôi hóa, và hình ảnh phụ thuộc vào người siêu âm3. Do vậy, siêu âm vú vẫn chỉ là phương tiện hỗ trợ lâm sàng, phối hợp với nhũ ảnh và đánh giá các tổn thương lành tính.
Các chỉ định của siêu âm vú như:
- Đau vú, tiết dịch núm vú.
- Đánh giá tuyến vú ở người độ tuổi quanh 30 khi mà nhũ ảnh chưa phải là phương tiện thường quy ở độ tuổi này.
- Đánh giá những bất thường trên lâm sàng.
- Theo dõi những tổn thương đã biết.
- Xác định bản chất lành ác dựa vào các đặc điểm của siêu âm.
- Can thiệp sinh thiết tổn thương dưới siêu âm.
Hình: Siêu âm vú
- Nhũ ảnh:
Trong các khảo sát hình ảnh được dùng cho tuyến vú, nhũ ảnh có vai trò nổi bật nhất, có vai trò tầm soát lẫn chẩn đoán. Theo Hiệp Hội Ung Thư Hoa Kỳ 2015, khuyến cáo tầm soát hằng năm ung thư vú bằng nhũ ảnh cho tất cả phụ nữ ở độ tuổi 454.
Hình: Chụp nhũ ảnh
Nhũ ảnh có thể giúp phát hiện những tổn thương không thể phát hiện qua siêu âm hay khám lâm sàng. Bên cạnh đó, nhũ ảnh còn đánh giá tốt các tổn thương vi vôi hóa mà siêu âm khó đánh giá. Kết quả Chụp nhũ ảnh được thể hiện qua hệ thống BI-RADS:
PHÂN LOẠI BI-RADS (2015) | ||
Loại | Tầm soát | |
0 | Không ghi nhận | |
1 | Âm tính | Nhũ ảnh tầm soát |
2 | Lành tính | Nhũ ảnh tầm soát |
3 | Có khả năng lành tính | Nhũ ảnh mỗi 6 tháng |
4A | Nghi ngờ ác tính thấp | Xem xét sinh thiết |
4B | Nghi ngờ ác tính
trung bình |
Xem xét sinh thiết |
4C | Gợi ý ác tính nhưng không điển hình | Xem xét sinh thiết |
5 | Gợi ý ác tính | Cần sinh thiết |
6 | Đã xác định ác tính từ sinh thiết | Can thiệp |
- MRI:
Đây là công cụ được sử dụng phối hợp với chụp nhũ ảnh để sàng lọc những trường hợp nguy cơ cao mắc ung thư vú như:
- Có mang đột biến gen BRCA1 và BRCA2.
- Có người thân thế hệ thứ nhất mắc ung thư vú
- Từng điều trị xạ trị vùng ngực.
TÓM LẠI
Đã từ lâu, ung thư vú trở thành một vấn đề cộng đồng khi mà số ca mắc mới lẫn tử vong đều chiếm tỉ lệ cao trong những loại ung thư ở nữ giới. Mặc dù khó có thể giảm thiểu số ca mắc mới, nhưng phát hiện sớm và tầm soát ở những giai đoạn tiền lâm sàng là yếu tố quan trọng khiến cho tỉ lệ tử vong giảm thấp. Do đó, hãy có hiểu biết rõ về bệnh cũng như có biện pháp tự chăm sóc vú tại nhà hoặc đi khám ngay nếu phát hiện bất thường nhé.